Hiểu được sự khác biệt giữa DDL ( Data Definition Language) và DML ( Data Manipulation Language) trong SQL là rất quan trọng để quản lý và thao tác cơ sở dữ liệu một cách hiệu quả. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đi sâu vào những khác biệt chính giữa hai lệnh SQL thiết yếu này và chỉ cho bạn cách sử dụng chúng để tối ưu hóa hiệu suất cơ sở dữ liệu của bạn. Vì vậy, cho dù bạn là người mới sử dụng SQL hay một chuyên gia dày dạn kinh nghiệm, bài viết này là bài viết phải đọc cho bất kỳ ai muốn cải thiện kỹ năng quản lý cơ sở dữ liệu của họ. Bắt đầu nào!
DDL là gì?
DDL ( Data Definition Language) là một tập hợp con của SQL (Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc) được sử dụng để xác định cấu trúc của cơ sở dữ liệu và các đối tượng của nó, chẳng hạn như bảng, dạng xem, chỉ mục và thủ tục. Các câu lệnh DDL được sử dụng để tạo, thay đổi và xóa các đối tượng cơ sở dữ liệu, bao gồm bảng, dạng xem, chỉ mục và thủ tục được lưu trữ. Một số câu lệnh DDL phổ biến nhất bao gồm:
- CREATE: Câu lệnh này tạo một đối tượng cơ sở dữ liệu mới, chẳng hạn như bảng, dạng xem hoặc chỉ mục. Ví dụ: câu lệnh SQL sau đây tạo một bảng có tên là "customers":
CREATE TABLE khách hàng ( id INT PRIMARY KEY, name VARCHAR(255), address VARCHAR(255));
- ALTER: Câu lệnh này được sử dụng để sửa đổi một đối tượng cơ sở dữ liệu hiện có. Ví dụ: câu lệnh SQL sau đây thêm một cột mới có tên là " email " vào bảng " customers ":
ALTER TABLE khách hàng ADD email VARCHAR(255);
- DROP: Câu lệnh này được sử dụng để xóa một đối tượng cơ sở dữ liệu hiện có. Ví dụ, câu lệnh SQL sau đây xóa bảng "customers":
DROP TABLE khách hàng;
- TRUNCATE: Câu lệnh này được sử dụng để xóa tất cả các hàng trong một bảng, nhưng không giống như câu lệnh DROP, nó giữ nguyên cấu trúc và chỉ mục của bảng.
- RENAME: Câu lệnh này được sử dụng để đổi tên một đối tượng cơ sở dữ liệu hiện có. Ví dụ: câu lệnh SQL sau đổi tên bảng "customers" thành "clients":
TO RENAME TABLE khách hàng thành khách hàng;
Điều quan trọng cần lưu ý là các câu lệnh DDL được thực thi ngay lập tức và có giá trị vĩnh viễn, nghĩa là một khi đối tượng được tạo, thay đổi hoặc xóa thì không thể hoàn tác thay đổi đó. Do đó, điều cần thiết là phải cẩn thận và đảm bảo rằng bạn có bản sao lưu cơ sở dữ liệu trước khi thực hiện bất kỳ câu lệnh DDL nào. Ngoài ra, các câu lệnh DDL thường được thực thi bởi quản trị viên cơ sở dữ liệu hoặc nhà phát triển với các đặc quyền và quyền thích hợp để sửa đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu.
DML là gì?
DML ( Data Manipulation Language) là một tập hợp con của SQL (Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc) được sử dụng để thao tác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Các DML được sử dụng để chèn, cập nhật và xóa dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Một số câu DML phổ biến nhất bao gồm:
- SELECT: Câu lệnh này được sử dụng để lấy dữ liệu từ một hoặc nhiều bảng trong cơ sở dữ liệu. Ví dụ, truy vấn SQL sau truy xuất tất cả các bản ghi từ bảng "customers":
SELECT * FROM khách hàng;
- INSERT: Câu lệnh này được sử dụng để chèn dữ liệu mới vào một bảng. Để minh họa, câu lệnh SQL sau sẽ chèn một hàng mới vào bảng "customers":
INSERT INTO khách hàng (id, tên, địa chỉ) VALUES (1, 'John Smith,' '123 Main St');
- UPDATE: Câu lệnh này được sử dụng để sửa đổi dữ liệu hiện có trong một bảng. Ví dụ: câu lệnh SQL sau cập nhật địa chỉ của khách hàng với ID là 1 trong bảng "customers":
UPDATE khách hàng SET địa chỉ = '456 Park Ave' WHERE id = 1;
- DELETE: Câu lệnh này được sử dụng để xóa dữ liệu khỏi bảng. Ví dụ: câu lệnh SQL sau xóa khách hàng có ID là 1 khỏi bảng "customers":
DELETE FROM khách hàng WHERE id = 1;
Các DML được thực thi ngay lập tức và có thể được hoàn tác bằng một câu lệnh khôi phục. Điều quan trọng cần lưu ý là trong khi các câu lệnh DDL được sử dụng để tạo, thay đổi và xóa các đối tượng cơ sở dữ liệu, thì các DML được sử dụng để thao tác dữ liệu trong các đối tượng đó.
Các DML thường được thực thi bởi người dùng cuối, chẳng hạn như các ứng dụng hoặc hệ thống tương tác với cơ sở dữ liệu để truy xuất, cập nhật hoặc xóa dữ liệu. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu chạy các DML sau khi truy vấn được thực hiện.
DDL so với DML
DDL ( Data Definition Language) và DML ( Data Manipulation Language) đều là tập hợp con của SQL (Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc) được sử dụng để quản lý và thao tác cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, chúng phục vụ các mục đích khác nhau và có những đặc điểm khác nhau.
DDL xác định cấu trúc của cơ sở dữ liệu và các đối tượng của nó, chẳng hạn như bảng, dạng xem, chỉ mục và thủ tục. Các câu lệnh DDL được sử dụng để tạo, thay đổi và xóa các đối tượng cơ sở dữ liệu, bao gồm bảng, dạng xem, chỉ mục và thủ tục được lưu trữ. Ví dụ về các câu lệnh DDL bao gồm CREATE, ALTER, DROP, TRUNCATE và RENAME. Các câu lệnh DDL được thực thi ngay lập tức và có giá trị vĩnh viễn, nghĩa là một khi đối tượng được tạo, thay đổi hoặc xóa thì không thể hoàn tác thay đổi đó. Do đó, điều quan trọng là phải cẩn thận và đảm bảo rằng bạn có bản sao lưu cơ sở dữ liệu trước khi thực hiện bất kỳ câu lệnh DDL nào. Các câu lệnh DDL thường được thực thi bởi quản trị viên cơ sở dữ liệu hoặc nhà phát triển với các đặc quyền và quyền thích hợp để sửa đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu.
DML được sử dụng để thao tác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Các DML được sử dụng để chèn, cập nhật và xóa dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Ví dụ về các DML bao gồm SELECT, INSERT, UPDATE và DELETE. Các DML được thực thi ngay lập tức và có thể được hoàn tác bằng một câu lệnh khôi phục. Các DML thường được thực thi bởi người dùng cuối, chẳng hạn như các ứng dụng hoặc hệ thống tương tác với cơ sở dữ liệu để truy xuất, cập nhật hoặc xóa dữ liệu.
Tóm lại, DDL được sử dụng để xác định và quản lý cấu trúc của cơ sở dữ liệu, trong khi DML được sử dụng để thao tác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Các câu lệnh DDL là vĩnh viễn và không thể hoàn tác, trong khi các DML được thực thi ngay lập tức và có thể hoàn tác. Các câu lệnh DDL được thực thi bởi nhân viên được ủy quyền, trong khi người dùng cuối thực thi các DML.
Tại sao DDL?
DDL ( Data Definition Language) xác định cấu trúc của cơ sở dữ liệu và các đối tượng của nó, chẳng hạn như bảng, dạng xem, chỉ mục và thủ tục. Các câu lệnh DDL được sử dụng để tạo, thay đổi và xóa các đối tượng cơ sở dữ liệu, bao gồm bảng, dạng xem, chỉ mục và thủ tục được lưu trữ. Có một số lý do tại sao DDL là cần thiết:
- Tạo và quản lý cơ sở dữ liệu : Các câu lệnh DDL được sử dụng để tạo và quản lý cấu trúc của cơ sở dữ liệu. Với DDL, việc phát triển và duy trì cấu trúc của cơ sở dữ liệu sẽ dễ dàng hơn.
- Tính toàn vẹn của dữ liệu : Các câu lệnh DDL thực thi các ràng buộc về tính toàn vẹn của dữ liệu như khóa chính, khóa ngoại và khóa duy nhất. Những ràng buộc này giúp đảm bảo rằng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu là chính xác và nhất quán.
- Hiệu suất : Các câu lệnh DDL được sử dụng để tạo chỉ mục và các đối tượng cơ sở dữ liệu khác có thể cải thiện hiệu suất của cơ sở dữ liệu. Ví dụ: tạo chỉ mục trên bảng có thể cải thiện tốc độ truy vấn trên bảng đó.
- Bảo mật dữ liệu : Các câu lệnh DDL có thể được sử dụng để đặt quyền trên các đối tượng cơ sở dữ liệu nhằm kiểm soát ai có thể truy cập và thao tác với chúng. Điều này giúp đảm bảo rằng chỉ những người dùng được ủy quyền mới có thể truy cập và sửa đổi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
- Sao lưu và phục hồi dữ liệu : Các câu lệnh DDL được sử dụng để tạo và duy trì các thủ tục sao lưu và phục hồi. Điều này giúp đảm bảo rằng cơ sở dữ liệu có thể được khôi phục trong trường hợp xảy ra lỗi.
DDL rất quan trọng vì nó được sử dụng để tạo và quản lý cấu trúc của cơ sở dữ liệu, thực thi tính toàn vẹn của dữ liệu, cải thiện hiệu suất, đảm bảo an toàn dữ liệu và duy trì các thủ tục sao lưu và phục hồi. Tất cả các tính năng này đều cần thiết để vận hành cơ sở dữ liệu trơn tru, an toàn và hiệu quả.
Tại sao DML?
DML ( Data Manipulation Language) được sử dụng để thao tác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Các DML được sử dụng để chèn, cập nhật và xóa dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Có một số lý do tại sao DML lại quan trọng:
- Nhập và bảo trì dữ liệu : Các DML được sử dụng để chèn dữ liệu mới vào cơ sở dữ liệu và cập nhật hoặc xóa dữ liệu hiện có. Điều này là cần thiết để duy trì tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
- Truy xuất dữ liệu : Các DML như SELECT được sử dụng để truy xuất dữ liệu từ một hoặc nhiều bảng trong cơ sở dữ liệu. Điều này rất cần thiết cho các ứng dụng và hệ thống có thể truy cập và phân tích dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
- Tính toàn vẹn của dữ liệu : Các DML có thể được sử dụng để thực thi các ràng buộc về tính toàn vẹn của dữ liệu, chẳng hạn như tính toàn vẹn của tham chiếu, bằng cách cập nhật hoặc xóa dữ liệu trong các bảng liên quan.
- Kiểm tra dữ liệu : Các DML có thể được sử dụng để theo dõi các thay đổi đối với dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, chẳng hạn như ai đã thực hiện thay đổi và thời điểm thực hiện thay đổi. Điều này hữu ích cho mục đích kiểm tra và tuân thủ.
- Sao lưu và phục hồi dữ liệu : Các DML có thể được sử dụng để tạo và duy trì các thủ tục sao lưu và phục hồi. Điều này giúp đảm bảo rằng cơ sở dữ liệu có thể được khôi phục trong trường hợp xảy ra lỗi.
DML rất quan trọng vì nó được sử dụng để chèn, cập nhật và xóa dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu, thực thi tính toàn vẹn của dữ liệu, theo dõi các thay đổi đối với dữ liệu và duy trì các quy trình sao lưu và phục hồi. Tất cả các tính năng này đều cần thiết để vận hành cơ sở dữ liệu trơn tru, chính xác và hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Đâu là sự khác biệt giữa DDL DML?
DDL ( Data Definition Language) là một tập hợp các lệnh SQL để xác định lược đồ cơ sở dữ liệu. Nó chỉ xử lý các mô tả của lược đồ cơ sở dữ liệu và được sử dụng để tạo và sửa đổi cấu trúc của các đối tượng cơ sở dữ liệu. Ví dụ về các câu lệnh DDL bao gồm CREATE, ALTER và DROP.
DML ( Data Manipulation Language) là một tập hợp các lệnh SQL được sử dụng để thao tác dữ liệu trong lược đồ do DDL tạo ra. Nó xử lý dữ liệu thực tế và được sử dụng để chèn, cập nhật và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Ví dụ về các DML bao gồm SELECT, INSERT, UPDATE và DELETE.
Các câu lệnh DDL có thể được khôi phục không?
Không, các câu lệnh DDL không thể được khôi phục khi chúng thực hiện các thay đổi vĩnh viễn đối với lược đồ cơ sở dữ liệu.
Các câu DML có thể được khôi phục không?
Có, các DML có thể được khôi phục khi chúng thực hiện các thay đổi tạm thời đối với dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
Những câu lệnh SQL nào được bao gồm trong DDL?
DDL bao gồm các câu lệnh SQL chẳng hạn như CREATE, ALTER và DROP, được sử dụng để tạo, sửa đổi và xóa cấu trúc cơ sở dữ liệu như bảng, chỉ mục và người dùng.
Những câu lệnh SQL nào được bao gồm trong DML?
DML bao gồm các câu lệnh SQL như SELECT, INSERT, UPDATE và DELETE, được sử dụng để truy xuất, chèn, cập nhật và xóa dữ liệu khỏi cơ sở dữ liệu.
Thứ tự thực hiện các câu lệnh DDL và DML là gì?
Các câu lệnh DDL được thực thi trước và các DML được thực hiện sau. Điều này là do lược đồ cơ sở dữ liệu phải được xác định trước khi bất kỳ dữ liệu nào có thể được thao tác.