Data Manipulation Language, viết tắt là DML, là một công cụ mạnh mẽ cho phép bạn quản lý và thao tác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quan hệ . Cho dù bạn là nhà phát triển dày dạn kinh nghiệm hay mới bắt đầu, việc hiểu DML là điều cần thiết để làm việc với cơ sở dữ liệu và tạo các ứng dụng động, dựa trên dữ liệu. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào DML và khám phá các lệnh và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để quản lý dữ liệu theo cách có cấu trúc và tổ chức. Từ SELECT và INSERT đến UPDATE và DELETE, chúng tôi sẽ đề cập đến mọi thứ bạn cần biết để thành DML và nâng kỹ năng cơ sở dữ liệu của bạn lên một tầm cao mới. Vì vậy, cho dù bạn đang muốn trở thành chuyên gia thao tác dữ liệu hay chỉ muốn tìm hiểu thêm về DML, hãy đọc tiếp và khám phá cách ngôn ngữ mạnh mẽ này có thể giúp bạn khai thác toàn bộ tiềm năng dữ liệu của mình!
Data Manipulation Language ( DML) là gì?
Data Manipulation Language ( DML) là một tập hợp con của SQL (Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc) được sử dụng để quản lý và thao tác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Các DML được sử dụng để chèn, cập nhật, xóa và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Các lệnh này cho phép người dùng thay đổi dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu mà không ảnh hưởng đến lược đồ cơ sở dữ liệu hoặc định nghĩa của các đối tượng cơ sở dữ liệu. Một sự thật thú vị, nền tảng no-code AppMaster, mà bạn có thể tạo ứng dụng web, ứng dụng di động và phụ trợ, có trình chỉnh sửa quy trình kinh doanh dựa trên DML.
Các loại DML
- Câu SELECT : Câu SELECT được sử dụng để lấy dữ liệu từ một hoặc nhiều bảng trong cơ sở dữ liệu. Kết quả của SELECT là một bảng, còn được gọi là tập kết quả. Câu SELECT cũng có thể được sử dụng để truy xuất dữ liệu từ nhiều bảng bằng thao tác nối.
- INSERT : Câu INSERT được sử dụng để chèn các hàng dữ liệu mới vào một bảng. Câu INSERT có thể được sử dụng để chèn dữ liệu vào một bảng hoặc nhiều bảng cùng một lúc.
- UPDATE và DELETE : Câu UPDATE được sử dụng để sửa đổi dữ liệu hiện có trong bảng, trong khi câu DELETE được sử dụng để xóa dữ liệu khỏi bảng. Cả hai câu lệnh đều có thể được sử dụng để cập nhật hoặc xóa dữ liệu khỏi một bảng hoặc nhiều bảng cùng một lúc.
Ngoài các câu lệnh này, DML còn bao gồm các câu lệnh như MERGE và CALL. Câu MERGE được sử dụng để kết hợp dữ liệu từ hai bảng thành một, trong khi câu lệnh CALL được sử dụng để thực thi một thủ tục được lưu trữ.
Điều đáng chú ý là các DML được thực thi trong một giao dịch, điều đó có nghĩa là tất cả các thay đổi do các câu DML thực hiện đều được cam kết hoặc khôi phục dưới dạng một đơn vị công việc. Điều này cho phép người dùng đảm bảo rằng dữ liệu vẫn nhất quán và chính xác ngay cả khi nhiều DML được thực thi đồng thời.
Các DML được thực thi bằng SQL và chúng thường được sử dụng cùng với các lệnh SQL khác, chẳng hạn như các lệnh Data Definition Language ( DDL), để tạo và quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ. Ví dụ: một lệnh DDL như CREATE TABLE được sử dụng để tạo bảng, sau đó các lệnh DML được sử dụng để chèn, cập nhật và truy xuất dữ liệu từ bảng đó. Điều quan trọng cần lưu ý là các DML được thực thi trong một giao dịch, điều đó có nghĩa là tất cả các thay đổi do các câu DML thực hiện đều được cam kết hoặc khôi phục dưới dạng một đơn vị công việc.
Tóm lại, Data Manipulation Language ( DML) là một tập hợp các lệnh mạnh được sử dụng để quản lý và thao tác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Các SELECT, INSERT, UPDATE và DELETE được sử dụng phổ biến nhất trong DML, cho phép người dùng thực hiện các thay đổi đối với dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu mà không ảnh hưởng đến lược đồ cơ sở dữ liệu hoặc định nghĩa của các đối tượng cơ sở dữ liệu. Các DML được thực thi bằng SQL và thường được sử dụng cùng với các lệnh DDL để tạo và quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ.
Câu hỏi thường gặp
Data Manipulation Language ( DML) là gì?
Data Manipulation Language ( DML) là một tập hợp con của SQL được sử dụng để quản lý và thao tác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quan hệ.
Một số ví dụ về DML là gì?
Một số ví dụ về DML bao gồm SELECT, INSERT, UPDATE và DELETE.
Làm cách nào để sử dụng SELECT trong DML?
Câu SELECT được sử dụng để truy xuất dữ liệu từ một hoặc nhiều bảng trong cơ sở dữ liệu. Cú pháp cơ bản của SELECT là " SELECT column1, column2, ... FROM table_name. "
Làm cách nào để sử dụng INSERT trong DML?
Câu INSERT được sử dụng để thêm các hàng dữ liệu mới vào một bảng. Cú pháp cơ bản của INSERT là " INSERT INTO table_name (column1, column2, ...) VALUES (value1, value2,...)."
Làm cách nào để sử dụng câu lệnh UPDATE trong DML?
Câu UPDATE được sử dụng để sửa đổi dữ liệu hiện có trong một bảng. Cú pháp cơ bản của câu lệnh UPDATE là " UPDATE table_name SET column1 = new_value1, column2 = new_value2, ... WHERE some_column = some_value."
Làm cách nào để sử dụng câu DELETE trong DML?
Câu DELETE xóa dữ liệu hiện có trong một bảng. Cú pháp cơ bản của câu DELETE là " DELETE FROM table_name WHERE some_column = some_value."
Một số phương pháp hay nhất để sử dụng DML là gì?
Điều quan trọng là sử dụng các WHERE trong các DML của bạn để đảm bảo rằng bạn chỉ sửa đổi hoặc xóa dữ liệu dự kiến. Bạn cũng nên sử dụng quản lý giao dịch và sao lưu dữ liệu của mình trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào.
Các câu DML có thể được sử dụng trong các thủ tục được lưu trữ không?
Có, các DML có thể được sử dụng trong các thủ tục được lưu trữ, là các bộ câu lệnh SQL được biên dịch sẵn có thể được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và được thực thi dưới dạng một đơn vị.
Câu DML có thể được sử dụng để sửa đổi nhiều bảng cùng một lúc không?
Không, các DML chỉ có thể được sử dụng để sửa đổi một bảng tại một thời điểm. Nếu bạn cần sửa đổi dữ liệu trong nhiều bảng, bạn sẽ cần sử dụng nhiều DML hoặc sử dụng một giao dịch để đảm bảo rằng tất cả các thay đổi được thực hiện nguyên tử.